Thơ Hay

Bân Phong – Lắng đọng tập thơ Khổng Tử ý nghĩa nhất phần đầu

Trong nền văn học Trung Quốc thì thơ Khổng Tử luôn chiếm một vị trí quan trọng. Tập thơ Bân Phong kể về một giai đoạn lịch sử của nước nhà . Vũ Vương băng, con là Thành Vương lên nối ngôi. Vì tuổi trẻ, Thành Vương không thể trông nom được chính sự, Chu Công Đán lấy địa vị chức Trủng Tể thay vua coi việc chính trị, mới thuật lại việc phong hoá của Hậu Tắc và Công Lưu, làm một thiên (Thất nguyệt) trong Kinh Thi để răn Thành Vương, gọi đó là thơ Bân Phong, mà người đời sau lại cho là của Chu Công làm. Và phàm là những thơ vì Chu Công mà làm ra đều được phụ theo đấy cả. Hãy đón xem những thi phẩm này nhé!

Nội Dung

七月流火,
九月授衣。
一之日觱發,
二之日栗烈;
無衣無褐,
何以卒歲?
三之日于耜,
四之日舉趾。
同我婦子,
馌彼南畝,
田畯至喜。

Thất nguyệt 1

Thất nguyệt lưu Huỷ (Hoả),
Cửu nguyệt thụ ý.
Nhất chi nhật tất phế (phát),
Nhị chi nhật lật lệ (liệt).
Vô y vô hệ (hạt)
Hà dĩ tốt tuế ?
Tam chi nhật vu dĩ (tự),
Tứ chi nhật cử chỉ,
Đồng ngã phụ tỉ (tử),
Diệp bỉ nam mỹ (mẫu),
Điền tuấn chí hỉ.

Dịch nghĩa

Tháng 7 thì sao Đại Hoả hạ thấp (đã hết mùa hè, khí nóng đã dứt),
Tháng 9 thì trao áo ấm cho mặc (để chống khí lạnh).
Những ngày trong tháng 11 thì có gió lạnh.
Những ngày trong tháng 12 thì khí lạnh căm căm.
Nếu không có áo tốt áo thô
Thì lấy gì để sống đến cuối năm ?
Những ngày trong tháng Giêng thì lo sử soạn khí cụ để làm ruộng.
Những ngày trong tháng 2 thì nhắc chân cất bước đi cày,
Đàn bà và con trẻ thì cùng với ta (người gia trưởng tự xưng).
Đem cơm cho những người cày cấy ở mẫu ruộng phía nam ăn.
Quan khuyến nông đến, thấy thế thì vui mừng.

七月流火,
九月授衣。
春日載陽,
有鳴倉庚。
女執懿筐,
遵彼微行,
爰求柔桑。
春日遲遲,
采蘩祁祁。
女心傷悲:
殆及公子同歸?

Thất nguyệt 2

Thất nguyệt lưu Huỷ (Hỏa),
Cửu nguyệt thụ ý.
Xuân nhật tái dương.
Hữu minh thương cang (canh).
Nữ chấp ý khuông,
Tuân bỉ vi hàng (hành).
Viên cầu nhu tang.
Xuân nhật trì trì.
Thái phiền kỳ kỳ.
Nữ tâm thương bi
Đãi cập công tử đồng quy.

Dịch nghĩa

Tháng 7, sao Đại hỏa hạ thấp xuống.
Tháng 9 thì trao áo ấm mặc để chống lại khi lạnh.
Ngày mùa xuân bắt đầu ôn hoà ấm áp,
Có chim thương canh (hoàng ly) kêu lên.
Người con gái xách giỏ vừa sâu vừa đẹp,
Đi theo con đường tắt nhỏ hẹp.
Để kiếm lá dâu non.
Ngày mùa xuân đằng đẵng ấm áp,
Làm người con gái đi hái rau phiền để nuôi tằm (lứa nở không đều nhau).
Lòng người con gái nuôi tằm ấy xót xa bi sầu,
Khi nghĩ đến lúc theo công tử (nước Bân) đề cùng về nhà bên chồng, phải xa lìa cha mẹ.

七月流火,
八月萑葦。
蠶月條桑,
取彼斧斨,
以伐遠揚,
猗彼女桑。
七月鳴鵙,
八月載績,
載玄載黃,
我朱孔陽,
為公子裳。

Thất nguyệt 3

Thất nguyệt lưu Huỷ (Hỏa),
Bát nguyệt hoàn vĩ
Tàm nguyệt thiều tang
Thủ bỉ phủ thương
Dĩ phạt viễn dương
Y bỉ nữ tang
Thất nguyệt minh quyết
Bát nguyệt tái tích
Tái huyền tái hoàng
Ngã chu khổng dương
Vi công tử thường.

Dịch nghĩa

Tháng 7, sao Đại hỏa hạ thấp xuống.
Tháng 8 cỏ lau đã già (thì cắt làm nong làm sàng)
Đến tháng nuôi tằm năm sau thì chặt nhánh dâu xuống mà hái lá.
Lấy cái búa lỗ hình thuẫn và cái búa lỗ hình vuông
Chặt những cành xa mọc cất lên cao
Cây dâu nhỏ thì hái lá chừa cành
Tháng 7 thì chim quyết kêu
Tháng 8 thì kéo gai thành sợi
Và bắt đầu nhuộm màu huyền màu vàng
Phần nhuộm đỏ của ta thì rất là tươi sáng
Để may quần cho công tử, con của Bân Hầu.

四月秀葽,
五月鳴蜩。
八月其獲,
十月隕萚。
一之日于貉,
取彼狐貍,
為公子裘。
二之日其同,
載纘武功,
言私其豵,
獻豜于公。

Thất nguyệt 4

Tứ nguyệt tú yêu
Ngũ nguyệt minh điêu
Bát nguyệt kỳ hoạch
Thập nguyệt vẫn thác
Nhất chi nhật vu hạc
Thủ bỉ hồ ly
Vi công tử kỳ (cầu)
Nhị chi nhật kỳ đồng
Tại toản vũ công
Ngôn tư kỳ tông
Hiển kiên vu công.

Dịch nghĩa

Tháng 4 thì cỏ yêu kết hột
Tháng 5 thì con ve kêu
Tháng 8 thì gặt lúa
Tháng 10 thì cây cỏ đều rụng lá
Những ngày trong tháng 11 thì đi bắt chồn
Bắt con chồn kia
Lấy da làm áo cho công tử
Những ngày trong tháng chạp thì đồng nhau tận lực đi săn
Bắt đầu luyện tập nối theo những vũ công hiển hách
Những con heo nhỏ 1 tuổi thì nói là của riêng mình dùng
Nhwũng con heo lớn 3 tuổi thì dâng lên vua

五月斯螽動股,
六月莎雞振羽。
七月在野,
八月在宇,
九月在戶,
十月蟋蟀,
入我床下。
穹窒熏鼠,
塞向墐戶。
嗟我婦子,
曰為改歲,
入此室處。

Thất nguyệt 5

Ngũ nguyệt tư chung động cổ.
Lục nguyệt sa kê chấn vũ.
Thất nguyệt tại thự (dã).
Bát nguyệt tại vũ.
Cửu nguyệt tại hộ.
Thập nguyệt tất suất,
Nhập ngã sàng hụ (hạ),
Khung truất huân thử.
Tắc hướng cận hộ.
Ta ngã phụ tủ (tử),
Viết vi cải tuế.
Nhập thử thất xử.

Dịch nghĩa

Tháng 5 con dế búng chân nhảy.
Tháng 6 con dễ bay khua cánh vù vù.
Tháng 7 còn nóng nực thì con dế ở ngoài đồng nội.
Tháng 8 hơi lạnh thì con dế vào ở dưới thềm nhà.
Tháng 9 lạnh hơn thì con dế vào trong nhà.
Tháng 10 rất lạnh thì con dế,
Vào ở dưới sàng của ta.
Phải bít lỗ trống lại đễ xông chuột.
Bít cửa sổ hướng bắc lại để cản gió bấc.
Ta dặn vợ con rằng:
Tháng 10 đến để đổi sang năm mới.
Hãy vào trong nhà ấy mà ở vì mọi việc đã lo xong.

六月食郁及薁,
七月亨葵及菽,
八月剝棗,
十月獲稻。
為此春酒,
以介眉壽。
七月食瓜,
八月斷壺,
九月叔苴。
采荼薪樗,
食我農夫。

Thất nguyệt 6

Lục nguyệt thực uất cập úc.
Thất nguyệt phanh quỳ cập thúc.
Bát nguyệt bác tầu.
Thạp nguyệt hoạch đạo.
Vi thử xuân tửu,
Dĩ giới mỵ thụ (thọ).
Thất nguyệt thực cô (qua).
Bát nguyệt đoạn hồ.
Cửu nguyệt thúc thư.
Thái đồ tân sư.
Tự ngã nông phu.

Dịch nghĩa

Tháng 6 thì ăn trái uất trái ức.
Tháng 7 thì nấu rau quỳ và đậu.
Tháng 8 thì đập cây táo cho rụng để lượm mà ăn.
Tháng 10 thì thu gặt nếp.
Làm rượu uống trong ngày xuân.
Để giúp tuổi già được sống lâu.
Tháng 7 thì ăn dưa.
Tháng 8 thì cắt bầu.
Tháng 9 thì lặt lấy trái gai.
Hái rau đồ, chặt cây sư làm củi.
Và đem thực phẩm cho người làm ruộng ăn.

九月筑場圃,
十月納禾稼。
黍稷重穋,
禾麻菽麥。
嗟我農夫,
我稼既同,
上入執宮功。
晝爾于茅,
宵爾索绹;
亟其乘屋,
其始播百穀。

Thất nguyệt 7

Cửu nguyệt trúc trường bố (phố).
Thập nguyệt nạp hoà cổ (giá),
Thử tắc trùng lực (lục).
Hoà ma thúc cức (mạch).
Ta ngã nông phu.
Ngã giá ký đồng.
Thượng nhập chấp cung công.
Trú nhĩ vu mao,
Tiêu nhĩ tác đào.
Cức kỳ thừa ốc,
Kỳ thủ bá bách cốc.

Dịch nghĩa

Tháng 9 thì cất lên cái kho ngay chỗ vườn rau,
Tháng 10 thì đưa lúa vào đấy.
Nào là nếp, gạo, lúa trồng trước mà chín sau, lúa trồng sau mà chín trước,
Và lúa, gai, đậu, mạch.
Ôi! Những nông phu của ta.
Lúa của chúng ta đã gom chứa vào đấy rồi.
Có thể vào đô ấp làm những công việc trong cung thất.
Ban ngày thì ngươi đi lấy tranh,
Ban đêm thì người se dây.
Và gấp lên trên nóc mà sửa chữa ngôi nhà vườn.
Để năm sau sẽ bắt đầu gieo mạ làm mùa nữa.

二之日鑿冰沖沖,
三之日納于凌陰,
四之日其蚤,
獻羔祭韭。
九月肅霜,
十月滌場。
朋酒斯饗,
曰殺羔羊。
躋彼公堂,
稱彼兕觥:
「萬壽無疆」。

Thất nguyệt 8

Nhị chi nhật tạc băng trùng trùng.
Tam chi nhật nạp vu lánh ung (âm).
Tứ chi nhật kỳ tao.
Hiến cao tế kiểu (cửu).
Cự nguyệt túc sương.
Thập nguyệt địch trường.
Bằng tửu tư hương (hưởng).
Viết sát cao dương.
Tê bỉ công đường.
Xưng bỉ tự quang.
Vạn thọ vô cương.

Dịch nghĩa

Những ngày trong tháng chạp thì lo đục nước đá mà lấy.
Những ngày trong tháng giêng thì lo đem giấu chứa vào hầm trữ nước đá.
Những ngày trong tháng 2, trong buổi chầu sớm
Vua dâng dê con và rau cửu lên cúng tế.
Tháng 9 thì sương lạnh tái tê.
Tháng 10 thì quét sạch nông trường.
Bày hai chén rượu ra để cùng nhau uống.
Nói với nhau: nên giết con dê con.
Rồi đem lên công đường kia của vua.
Và dâng chén rượu tự sừng tự lên
Chúc vua sống được muôn tuổi không giới hạn.

鴟鴞鴟鴞、
既取我子、
無毀我室。
恩斯勤斯、
鬻子之閔斯。

Xi hiêu 1

Xi hiêu, xi hiêu
Ký thủ ngã tử
Vộ hoại ngã thất
Ân tư cần tư
Dục tử chi mẫn tư.

Dịch nghĩa

Cú vọ, cú vọ!
Mầy đã bắt chim con của ta rồi.
Thì chớ phá cái ổ của ta,
Với long thương yêu và ý ân cần dầy dặn
Ta đã nuôi đứa con ấy, thật đáng tội nghiệp!

迨天之未陰雨、
徹彼桑土、
綢繆牖戶。
今女下民、
或敢侮予。

Xi hiêu 2

Đã thiên chi vị âm vũ,
Triệt bị tang đỗ.
Trù mâu dũ hộ
Kim nhữ hạ dân
Hoặc cảm vũ dư.

Dịch nghĩa

Kịp khi trời chưa đỗ mưa u ám
Ta đã bay đến lấy vỏ ở gốc cây dâu
Để rịt lại những lỗ trống, những kẻ hở
Nay lớp hạ sĩ ngu dân
Hoặc có kẻ dám kinh dễ ta sao?

予手拮据、
予所捋荼、
予所蓄租、
予口卒瘏、
曰予未有室家�

Xi hiêu 3

Dư thủ cát cư,
Dư sở loát đồ.
Dư sở súc tô,
Dư sở tốt đồ.
Viết dư vị hữu thất gia (cô).

Dịch nghĩa

Ta đã làm hai tay và miệng
Cỏ lau mà ta đã lấy
Và đã chứa gom lại dùng để lót ổ.
Miệng ta đau trọn vì ngậm cỏ lau quá nhọc nhằn
Vì rằng ta chưa có cái ổ.

予羽譙譙、
予尾翛翛、
予室翹翹、
風雨所漂搖、
予維音嘵嘵�

Xi hiêu 4

Dư vũ tiều tiều,
Dư vĩ tiêu tiêu
Dư thất kiều kiều
Phong vũ sở phiêu diêu
Dư duy âm hiêu hiêu.

Dịch nghĩa

Lông của ta tàn tệ
Đuôi của ta hư hại
Ổ của ta lại lâm nguy
Vì gió mưa lất lay dao động
Cho nên ta phải gấp rút kêu lên những tiếng thê thảm.

我徂東山、
慆慆不歸。
我來自東、
零雨其濛。
我東曰歸、
我心西悲。
制彼裳衣、
勿士行枚。
蜎蜎者蠋、
烝在桑野。
敦彼獨宿、
亦在車下。

Đông Sơn 1

Ngã tổ Đông Sơn
Thao thao bất quy
Ngã lai tự đông
Linh vũ kỳ mông
Ngã đông viết quy
Ngã tâm tây bi
Chế bỉ thường y
Vật sĩ hàng mai
Quyên quyên giả thục
Chưng tại tang dã
Đôi bỉ độc túc
Diệc tại xa hạ.

Dịch nghĩa

Ta đi đánh giặc ở Đông Sơn
Lâu rồi mà không trở về
Ta từ phía đông mà đến
Mưa rơi lác đác
Nhắc lại khi ta còn ở phía đông, kể lại rằng lúc đi về
Lòng ta vẫn hướng về phía tây mà bi thương
Cho nên ta may những quần áo mặc lúc bình thường kia
Và cho rằng từ nay có thể không còn lo việc ngậm tăm đánh trận nữa
Những con sâu nhung nhúc cử động
Cứ ở mãi trong đám ruộng dâu kia
Còn những kẻ mãi quạnh hiu ở một mình này
Thì vẫn nằm nghỉ ở dưới cỗ xe binh mà thôi vậy.

我徂東山、
慆慆不歸。
我來自東、
零雨其濛。
果臝之實、
亦施于宇。
伊威在室、
蠨蛸在戶。
町曈鹿場、
熠燿宵行。
不可畏也、
伊可懷也。

Đông Sơn 2

Ngã tồ Đông Sơn
Thao thao bất quy
Ngã lai tự đông
Linh vũ kỳ mông
Quả lõa chi thực
Diệc dị vu vũ
Y uy tại thất
Tiêu tiêu tại hộ
Đình thoản lộc trường
Dực diệu tiêu hàng
Diệc khả úy dã
Y khả hoài dã.

Dịch nghĩa

Ta đi đánh giặc ở Đông Sơn
Lâu rồi mà không trở về
Ta từ phía đông mà đến
Mưa rơi lác đác
Trái dây dưa quả lõa
Cùng thấy kết lan ra ở dưới đất bên nhà
Con bọ đất thì thấy khắp trong nhà
Con nhện thì giăng lưới ngang cửa
Hẻm bên nhà thì hươu nai dùng làm lối đi
Con giời thì bò sáng lập loè
Đi xa lâu ngày, nhà cửa hoang tàn như thế thật đáng sợ thay
Ta cũng chỉ có thể tưởng nhớ mà thôi.

Trên đây, uct.edu.vn đã dành tặng quý độc giả chùm thơ Khổng Tử đặc sắc mang những ý nghĩa cao cả. Đó chính là những tư tưởng vĩ đại của ông được bộc lộ trong bài thơ. Qua đó chúng ta phần nào có thể cảm nhận được phong cách thơ của ông. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết này của chúng tôi!

Related posts

Bài thơ Tình Yêu Xa – Nhà thơ Dương Hoàng

admin

Bài thơ Hãy yêu chính mình – Nhà thơ Nguyễn Đình Huân

admin

Bài thơ Vẫn còn chưa say – Nhà thơ Nguyễn Đình Huân

admin

Leave a Comment