Thơ Hay

Tập Thơ Chữ Hán vang danh của nhà thơ Hồ Chí Minh phần 7

Tập thơ chữ hán Hồ Chí Minh là một viên ngọc quý giá của nền văn học nước nhà. Ngài không chỉ là một nhà thơ kiệt xuất mà còn là một vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam. Những trang thơ của ông đã cho ta thấy những bước đi lịch sử đầy thăng trầm và không kém phần oai hùng. Hãy cùng nhau đón xem và cảm nhận ngay bây giờ nhé!

Nội Dung

從前每到雙十一,
紀念歐洲罷戰期。
今日五洲同血戰,
罪魁就是惡NA-ZI。
中華抗戰將六載,
烈烈轟轟舉世知。
勝利雖然有把握,
仍須努力反攻時。
抗日旌旗滿亞洲,
旌旗大小有差殊。
旌旗大的固須有,
小的旌旗不可無。

Song thập nhất

Tòng tiền mỗi đáo Song thập nhất,
Kỷ niệm Âu châu bãi chiến kỳ;
Kim nhật ngũ châu đồng huyết chiến,
Tội khôi tựu thị ác Nazi.
Trung Hoa kháng chiến tương lục tải,
Liệt liệt oanh oanh cử thế tri;
Thắng lợi tuy nhiên hữu bả ác,
Nhưng tu nỗ lực phản công thì.
Kháng Nhật tinh kỳ mãn Á châu,
Tinh kỳ đại tiểu hữu sai thù;
Tinh kỳ đại đích cố tu hữu,
Tiểu đích tinh kỳ bất khả vô.

Dịch nghĩa

Trước kia, cứ đến 11 tháng 11,
Là kỷ niệm ngày đình chiến ở châu Âu;
Ngày nay năm châu cùng huyết chiến,
Tội phạm đầu sỏ chính là bọn là Nazi hung ác.
Trung Hoa kháng chiến đã gần sáu năm,
Oanh liệt vang lừng, khắp nơi đều biết;
Thắng lợi tuy rằng đã nắm chắc,
Nhưng vẫn phải gắng sức lúc phản công
Cờ kháng Nhật dậy khắp châu á,
Cờ lớn, cờ nhỏ có khác nhau;
Cờ lớn cố nhiên phải có,
Nhưng cờ nhỏ cũng không thể không có.

敵机浩蕩到天中,
避襲人民跑一空。
我們出籠避空襲,
人人歡喜得出籠。

Cảnh báo (Thập nhất nguyệt thập nhị nhật)

Địch cơ hạo đãng đáo thiên trung,
Tỵ tập nhân dân bào nhất không;
Ngã mẫn xuất lung tỵ không tập,
Nhân nhân hoan hỉ đắc xuất lung.

Dịch nghĩa

Trên trời máy bay địch rầm rộ kéo tới,
Tránh oanh tạc, nhân dân bỏ chạy hết sạch;
Chúng tôi cũng ra khỏi lao để tránh máy bay,
Ai nấy mừng rỡ được ra ngoài lao.

囚人出去或為國,
患過頭時始見忠。
人有憂愁優點大,
籠開竹閂出真龍。

Chiết tự

Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc,
Hoạn quá đầu thì thủy kiến trung;
Nhân hữu ưu sầu ưu điểm đại,
Lung khai trúc sản, xuất chân long.

Dịch nghĩa

Người tù ra khỏi ngục, có khi dựng nên đất nước,
Qua cơn hoạn nạn mới rõ người trung;
Người biết lo âu, ưu điểm lớn,
Nhà lao mở then cửa trúc, rồng thật sẽ bay ra.

照例初來諸難友,
必須睡在廁坑邊。
假如你想好好睡,
你要多花几塊錢。

Lữ quán

Chiếu lệ sơ lai chư nạn hữu
Tất tu thụy tại xí khanh biên;
Giả như nhĩ tưởng hảo hảo thụy,
Nhĩ yếu đa hoa kỷ khối tiền.

Dịch nghĩa

Theo lệ, các bạn tù mới đến,
Ắt phải ngủ cạnh hố xí;
Nếu anh muốn được ngủ ngon giấc,
Anh phải tốn thêm mấy đồng bạc.

朝陽穿過籠全部,
燒盡幽煙與暗霾。
生氣頓時充宇宙,
犯人個個笑顏開。

Tảo tình

Triêu dương xuyên quá lung toàn bộ,
Thiêu tận u yên dữ ám mai;
Sinh khí đốn thì sung vũ trụ,
Phạm nhân cá cá tiếu nhan khai.

Dịch nghĩa

Nắng sớm xuyên suốt nhà lao,
Thiêu đốt sạch những làn khói mù u ám còn sót lại;
Sinh khí bỗng chốc tràn đầy vũ trụ,
Tù phạm ai nấy vẻ mặt tươi cười.

寧死不甘奴隸苦,
義旗到處又飄揚。
可憐余做囚中客,
未得躬親上戰場。

Việt hữu tao động (Ung báo, Xích đạo tấn 14-11)

Ninh tử, bất cam nô lệ khổ,
Nghĩa kỳ đáo xứ hựu phiêu dương;
Khả liên dư tố tù trung khách,
Vị đắc cung thân thướng chiến trường.

Dịch nghĩa

Thà chết, không chịu nỗi khổ làm nô lệ,
Cờ nghĩa lại tung bay khắp nơi;
Xót mình vẫn là khách trong tù,
Chưa được đích thân ra nơi chiến trường.

美團去了英團到,
到處欣逢熱烈情。
我也訪華團一部,
卻遭特種的歡迎。

Anh phóng Hoa đoàn

Mỹ đoàn khứ liễu Anh đoàn đáo,
Đáo xứ hân phùng nhiệt liệt tình;
Ngã dã “phỏng Hoa đoàn” nhất bộ,
Khước tao đặc chủng đích hoan nghênh.

Dịch nghĩa

Đoàn Mỹ đi khỏi, đoàn Anh tới,
Đến đâu cũng được tiếp đón nhiệt tình;
Ta cũng là một “Đoàn thăm Trung Hoa”,
Lại gặp một kiểu hoan nghênh đặc biệt.

既解到南寧,
又解返武鳴。
鸞鸞曲曲解,
徒延我行程。
不平!

Giải vãng Vũ Minh

Ký giải đáo Nam Ninh,
Hựu giải phản Vũ Minh;
Loan loan, khúc khúc giải,
Đồ diên ngã hành trình.
Bất bình!

Dịch nghĩa

Đã giải đến Nam Ninh,
Lại giải về Vũ Minh;
Giải đi quanh quanh quẹo quẹo mãi,
Kéo dài cuộc hành trình của ta.
Bất bình!

過果德時吃鮮魚,
過芭鄉時吃狗肉。
可見一般遞解人,
生活有時也不俗。

Bào Hương cẩu nhục

Quá Quả Đức thì ngật tiên ngư,
Quá Bào Hương thì ngật cẩu nhục;
Khả kiến nhất ban đệ giải nhân,
Sinh hoạt hữu thì dã bất tục.

Dịch nghĩa

Khi qua Quả Đức, ăn cá tươi,
Lúc qua Bào Hương, ăn thịt chó;
Thế mới biết bọn lính giải tù,
Cách sống có lúc cũng sành sỏi.

餐風浴雨未曾休,
慘淡經營築路夫。
車馬行人來往者,
幾人感謝你功勞。

Trúc lộ phu

Xan phong dục vũ vị tằng hưu,
“Thảm đạm kinh doanh” trúc lộ phu;
Xa mã hành nhân lai vãng giả,
Kỷ nhân cảm tạ nhĩ công lao?

Dịch nghĩa

Dãi gió dầm mưa chưa từng lúc nghỉ,
Người phu làm đường tận tuỵ với công việc;
Ngựa xe và khách bộ hành qua lại,
Mấy ai biết cảm tạ công lao của anh?

一生正直又堅強,
攜手同行幾雪霜。
恨彼奸人離我倆,
長膠我你各凄涼。

Ngục đinh thiết ngã chi sĩ-đích

Nhất sinh chính trực hựu kiên cương,
Huề thủ đồng hành kỷ tuyết sương;
Hận bỉ gian nhân ly ngã lưỡng,
Trường giao ngã nhĩ các thê lương.

Dịch nghĩa

Suốt đời ngay thẳng lại kiên cường,
Dắt dìu nhau cùng đi đã mấy mùa sương tuyết;
Giận kẻ gian kia chia rẽ hai ta,
Khiến cho tôi và anh phải buồn thương mãi.

不高亦不遠,
非帝亦非王。
小小一片石,
屹立大道旁。
人賴你指示,
不走錯向方。
你給人指示,
途路之短長。
你功也不小,
人人不你忘。

Công lý bi

Bất cao diệc bất viễn,
Phi đế diệc phi vương;
Tiểu tiểu nhất phiến thạch,
Ngật lập đại đạo bàng;
Nhân lai nhĩ chỉ thị,
Bất tẩu thác hướng phương;
Nhĩ cấp nhân chỉ thị,
Đồ lộ chi đoản trường;
Nhĩ công dã bất tiểu,
Nhân nhân bất nhĩ vương.

Dịch nghĩa

Không cao cũng không xa,
Chẳng đế cũng chẳng vương;
Một phiến đá nho nhỏ,
Đứng sừng sững bên đường lớn;
Người nhờ anh chỉ lối,
Đi không sai phương hướng;
Anh chỉ dẫn cho người,
Con đường ngắn hay dài;
Công anh cũng không nhỏ,
Mọi người chẳng quên anh.

Oa…! Oa…! Oaa…!
家怕當兵救國家。
所以我年才半歲,
要到獄中跟着媽。

Tân Dương ngục trung hài

Oa…! Oa…! Oaa…!
Gia phạ đương binh cứu quốc gia;
Sở dĩ ngã niên tài bán tuế,
Yếu đáo ngục trung căn trước ma.

Dịch nghĩa

Oa…! Oa…! Oaa…!
Cha sợ vào lính cứu nước nhà;
Cho nên em vừa được nửa tuổi,
Đã phải vào nhà tù cùng mẹ.

我奮鬥的君活動,
君入獄的我住籠。
萬里遥遥未见面,
神交自在不言中。
我們遭逢本是同,
不同的是所遭逢。
我居友者圈囹裡,
君在仇人梏桎中。

Ký Nê Lỗ

Ngã phấn đấu thì quân hoạt động,
Quân nhập ngục thì ngã trú lung;
Vạn lý dao dao vị kiến diện,
Thần giao tự tại bất ngôn trung.
Ngã môn tao phùng bản thị đồng,
Bất đồng đích thị sở tao phùng;
Ngã cư hữu giả quyền linh lý,
Quân tại cừu nhân cốc trất trung.

Dịch nghĩa

Lúc tôi phấn đấu, anh hoạt động,
Lúc anh vào ngục, tôi ngồi tù;
Muôn dặm xa xôi, chưa từng gặp mặt,
Nhưng mối giao cảm sâu xa đã sẵn trong chỗ không lời.
Cảnh ngộ của chúng ta vốn giống nhau,
Nhưng không giống nhau lại cũng là ở cảnh ngộ;
Tôi, trong nhà tù của người bè bạn,
Còn anh, trong xiềng xích của kẻ thù.

入籠要納燈光费,
桂幣人人各六元。
步入朦朧幽暗地,
光明值得六元錢。

Đăng quang phí

Nhập lung yếu nạp đăng quang phí,
Quế tệ nhân nhân các lục nguyên;
Bộ nhập mông lung u ám địa,
Quang minh trị đắc lục nguyên tiền!

Dịch nghĩa

Vào tù phải nộp khoản tiền đèn,
Tiền Quảng Tây mỗi người sáu đồng;
Bước vào nơi tối tăm mù mịt,
Sự quang minh đáng giá có sáu đồng.

Trên đây, chúng tôi đã dành tặng đến các bạn những trang thơ chữ hán ấn tượng được yêu thích nhất của nhà thơ Hồ Chí Minh. Mời các bạn đón xem phần 8 vào một ngày gần nhất. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết này của chúng tôi!

Xem Thêm: Tập Thơ Chữ Hán vang danh của nhà thơ Hồ Chí Minh phần 6

Related posts

Bài thơ Lời thề hoa bưởi – Nhà thơ Nguyễn Đình Huân

admin

Bài thơ Nàng Thơ Nào Của Anh – Nhà thơ Phú Sĩ

admin

Đàn Gà Mới Nở (Phạm Hổ) – Cảm nhận lòng nhân ái trong từng vần thơ

admin

Leave a Comment