Thơ Hay

Trang thơ Khổng Tử hấp dẫn và ấn tượng nhất mọi thời đại phần 3

Nhắc tới những trang thơ Khổng Tử chúng ta liền nghĩ ngay đến những ý nghĩa sâu sắc của chúng. Ông luôn hướng chúng ta đến những điều tốt đẹp, răn dạy đạo lý làm người và truyền bá những triết học còn được người đời gọi là Khổng Giáo. Ông là một thi sĩ vang danh của nền văn học Trung Quốc với những bài thơ giá trị góp phần không nhỏ cho sự nghiệp văn học nước nhà. Mời các bạn đón xem và cảm nhận nhé!

Nội Dung

碩人其頎,
衣錦褧衣。
齊侯之子,
衛侯之妻,
東宮之妹。
邢侯之姨,
譚公維私。

Thạc nhân 1

Thạc nhân kỳ kỳ
Ý cẩm kỉnh y,
Tề hầu chi tử
Vệ hầu chi thê,
Đông cung chi muội.
Hình hầu chi di,
Đàm công duy tư.

Dịch nghĩa

Người đẹp đẽ trưởng thành (chỉ Trang Khương).
Mặc áo gấm có vân hoa loè loẹt, lại phủ thêm lớp áo mỏng ngoài cho bớt rực rỡ.
Nàng là con gái của vua nước Tề (Tề hầu).
Là vợ chính của vua nước Vệ (Vệ hầu).
Là em gái của Đông cung thái tử nước Tề.
Là dì, chị rm vợ của vua nước Hình (Hình hầu).
Còn vua nước Đàm (Đàm công) là anh em rể của nàng.

手如柔荑,
膚如凝脂。
領如蝤蠐,
齒如瓠犀。
螓首蛾眉,
巧笑倩兮,
美目盼兮。

Thạc nhân 2

Thủ như nhu đề,
Phu như ngưng chi,
Lãnh như tù tề,
Xỉ như hồ tê,
Tần thủ nga my.
Xảo tiếu thiến hề!
Mỹ mục phiến (phán) hề!

Dịch nghĩa

Tay của nàng trắng và mềm như ngó tranh mới mọc,
Da của nàng trắng như mỡ đông lại,
Cổ của nàng cao mà trắng như hình con mọt gỗ,
Răng của nàng trắng, vuông và sắp nhau đều như hột bầu.
Trán của nàng vuông mà rộng như trán con tần, và lông mày nhỏ, dài, cong như râu con ngài.
Nàng cười rất khéo, trông rất đẹp ở bên khoé miệng có duyên.
Mắt của nàng đẹp đẽ, tròng đen, tròng trắng phân biệt long lanh

碩人敖敖,
說于農郊。
四牡有驕,
朱幩鑣鑣。
翟茀以朝,
大夫夙退,
無使君勞。

Thạc nhân 3

Thạc nhân ngao ngao,
Thuế vu nông giao,
Tứ mẫu hữu cao (kiêu).
Chu phần tiêu tiêu.
Địch phất dĩ trào (triều).
Đại phu túc thoái,
Vô sử quân lao.

Dịch nghĩa

Người đẹp đã trưởng thành,
(Được gả đưa sang) còn dừng lại ở phía ngoài ấp.
(Xe chở nàng thắng) bốn con ngựa đực có sức hùng tráng..
(Quai àhm thiết ngựa có quấn) vải đỏ trông rất nhiều đông.
(Xe của nàng có treo) tấm che trang sức bằng lông chim trĩ đưa nàng vào triều nội.
Quan đại phu hãy sớm lui về.
Để khỏi khiến vua phải lao nhọc về chính sự (mà sớm gần gũi nàng Trang Khương).

河水洋洋,
北流活活。
施罛濊濊,
鳣鮪發發。
葭菼揭揭,
庶姜孽孽,
庶士有朅。

Thạc nhân 4

Hà thuỷ dương dương,
Bắc lưu hiệt hiệt (quát quát).
Thi cô huyết huyết (hoát hoát)
Triên vĩ phiết phiết (bát bát).
Gia thảm kiết kiết,
Thứ khương nghiệt nghiệt
Thứ sĩ hữu khiết.

Dịch nghĩa

Nước sông Hoàng Hà mênh mông lai láng,
Trôi chảy đi về phương bắc.
Đặt cái lờ cá xuống nghe lóc xóc,
Cá triên cá vĩ rất dồi dào.
Cỏ lau đã lên dài,
Các cô đưa dâu trang sức lộng lẫy, rườm rà.
Các quan đưa dâu rất là dũng tráng

氓之蚩蚩,
抱布貿絲。
匪來貿絲,
來即我謀。
送子涉淇,
至于頓丘。
匪我愆期,
子無良媒。
將子無怒,
秋以為期。

Manh 1

Manh chi si si,
Bảo bố mậu ty,
Phỉ lai mậu ty,
Lai tức ngã mi (mưu).
Tống tử thiệp Kỳ,
Chí vu đôn khi (khâu).
Phỉ ngã khiên kỳ,
Tử vô lương mi (mai).
Thương tử vô nộ.
Thu dĩ vi kỳ.

Dịch nghĩa

Một ngã ngơ ngáo không biết gì,
Ôm tiền đi mua tơ.
Chẳng phải đến mà mua tơ,
Đến là để mua tính với em việc vợ chồng.
Chàng dưa em đi ngang qua sông Kỳ,
Đến nơi Đốn Khâu.
Chẳng phải vì em lỗi hẹn (đã hẹn mà nàng không đến).
Chỉ vì chàng không có mối mai giỏi (trách gã không có mối mai mà làm khó khăn việc lấy nhau để tăng giá trị của chính mình).
Em xin chàng chớ giận dữ (bị làm khó ắt gã sẽ giận dữ).
Và xin hẹn chàng mùa thu (để cho gã vững lòng).

乘彼垝垣,
以望復關。
不見復關,
泣涕漣漣。
既見復關,
載笑載言。
爾卜爾筮,
體無咎言。
以爾車來,
以我賄遷。

Manh 2

Thừa bỉ quỷ viên,
Dĩ vọng Phục khuyên (quan).
Bất kiến Phục khuyên (quan).
Khấp thế liên liên
Ký kiến Phục nguyên (quan).
Tái tiếu tái ngôn.
Nhĩ bốc nhĩ phệ,
Thể vô cữu ngôn.
Dĩ nhĩ xa lai,
Dĩ ngã hối thiên.

Dịch nghĩa

Em leo lên trên bức tường đổ kia,
Để trông người hẹn ở chốn Phục quan
Không thấy người ở chốn Phục quan,
Em khóc nước mắt chảy ròng ròng.
Đã thấy được người ở chốn Phục quan.
Thì em cười em nói,
Anh bói mai rùa, em bói cỏ thi,
Quẻ bói không có lời nào xấu gở
Thì đem xe của anh đến,
Để đem của cải của em chở dời sang nhà anh.

桑之未落,
其葉沃若。
于嗟鳩兮,
無食桑葚。
于嗟女兮,
無與士耽。
士之耽兮,
猶可說也。
女之耽兮,
不可說也。

Manh 3

Tang chi vị lạc,
Kỳ diệp ốc nhược.
Hu ta cưu hề!
Vô thực tang trâm (thậm).
Hu ta nữ hề!
Vô dữ sĩ trâm (đam).
Sĩ chi đam hề!
Do khả thuế dã.
Nữ chi đam hề!
Bất khả thuế dã.

Dịch nghĩa

Cây dâu chưa rụng,
Thì lá trơn mướt (như dung sắc em còn đẹp đẽ rỡ ràng).
Than ôi, này chim cưu!
Mi chớ ăn trái dâu nhiều (thì mi phải say).
Than ôi, này con gái.
Chớ phải lòng mê trai.
Con trai có phải lòng mê gái
Thì còn có thể gỡ ra được
Con gái mà phải lòng mê trai,
Thì không thể gỡ thoát ra được.

桑之落矣,
其黃而隕。
自我徂爾,
三歲食貧。
淇水湯湯,
漸車帷裳。
女也不爽,
士貳其行。
士也罔極,
二三其德。

Manh 4

Tang chi lạc hĩ
Kỳ hoàng nhi vân (vẫn).
Tự ngã tổ nhĩ
Tam thuế thực bần.
Kỳ thuỷ thương thương.
Tiêm xa duy thường.
Nữ dã bất sảng,
Sĩ nhị kỳ hạng (hạnh)
Sĩ dã vông cực.
Nhị tam kỳ đức.

Dịch nghĩa

Cây dâu đã rụng,
Lá vàng mà rơi xuống (như dung sắc của em đã tàn phai).
Từ khi em đến nhà anh,
Đã ba năm ăn uống nghèo khổ.
Nước sông kỳ mênh mông,
(Bị phụ bỏ em lên xe trở về, đi ngang qua sông Kỳ) mà ướt cả màn che trên xe.
Gái này không có lỗi,
Trai kia đã hai lòng (hai hạnh nết).
Trai kia không còn biết đến thế nào nữa.
Đã có hai ba cách ăn ở với em.

三歲為婦,
靡室勞矣。
夙興夜寐,
靡有朝矣。
言既遂矣,
至于暴矣。
兄弟不知,
咥其笑矣。
靜言思之,
躬自悼矣。

Manh 5

Tam tuế vi phụ,
Mỹ thất lao hĩ
Túc hưng dạ mỵ,
Mỹ hữu trao (triêu) hĩ.
Ngôn ký toại hĩ
Chí vu bạo hĩ.
Huynh đệ bất tri.
Hí kỳ tiếu hĩ.
Tĩnh ngôn tư chi,
Cung tư điệu hĩ.

Dịch nghĩa

Ba năm làm vợ,
Đã tận tâm gắng sức, em không lấy công việc nhà làm lao nhọc.
Sớm thì dậy, tối thì nằm,
Không có buổi sáng nào rảnh rang.
Lời giao ước cùng chàng lúc ban đầu với nhau, em đã vẹn vẽ xong xuôi.
Thì chàng đã vội cư xử với em đến mức tàn bạo.
Anh em của em không biết như thế,
Chỉ khúc khích mà cười.
Lúc yên tĩnh, nói đến mà nghĩ suy,
Em chỉ đành thương xót cho thân em mà thôi.

及爾偕老,
老使我怨。
淇則有岸,
隰則有泮。
總角之宴,
言笑晏晏。
信誓旦旦,
不思其反。
反是不思,
亦已焉哉!

Manh 6

Cập nhĩ giao lão.
Lão sử ngã oán.
Kỳ tắc hữu nghiến (ngạn),
Thấp tắc hữu phiến (bạn).
Tổng giác chi yến.
Ngôn tiếu yến yến (án án),
Tín thệ điến điến (đán đán).
Bất từ kỳ phiến (phản).
Phản thị bất tê (tư).
Diệc dĩ yên tê (tai)!

Dịch nghĩa

Cùng với anh, đã hẹn ước sống chung đến già.
(Nhưng không ngờ) đến già thì bị chàng phụ bỏ, khiến em phải oán hận.
Sông Kỳ còn có bờ để ngăn nước không cho tràn ra.
Vũng ao chỗ thấp cũng có bờ để giữ nước không cho tràn ra (còn chàng thì cứ phóng túng, không câu thúc tính tình để đến hai lòng ăn ở bạc đen).
Lúc yên vui thưở thơ ấu em còn để trái đào,
Đã cùng nhau nói chuyện vui tươi hoà dịu.
Thì cùng tin lòng nhau mà thề ước rõ ràng.
Em chưa từng nghĩ đến việc phản bội lời thề ước cũ, để đến như thế này.
Việc phản bội cũng không nghĩ đến,
Thì cũng thôi vậy.

籊籊竹竿,
以釣于淇。
豈不爾思,
遠莫致之。

Trúc can 1

Địch địch trúc can,
Dĩ điếu vu Kỳ.
Khỉ bất nhĩ tư ?
Viễn mạc chí tri.

Dịch nghĩa

Cành tre dài chót vót,
Để câu ở sông Kỳ.
Há lại không nhớ ngươi (sông Kỳ) hay sao ?
Vì xa xôi mà không đến nơi vậy.

泉源在左,
淇水在右。
女子有行,
遠兄弟父母。

Trúc can 2

Tuyền nguyên tại tả.
Kỳ thuỷ tại hĩ (hữu).
Nữ tử hữu hành,
Viễn phụ mẫu huynh mỵ (đệ).

Dịch nghĩa

Sông Tuyền Nguyên ở phía tay trái,
Sông Kỳ ở phía tay phải.
Người con gái di theo chồng,
Phải xa cha mẹ anh em.

淇水在右,
泉源在左。
巧笑之瑳,
佩玉之儺。

Trúc can 3

Kỳ thuỷ tại hữu,
Tuyền Nguyên tại tả.
Xảo tiếu chi thả,
Bội ngọc chi nả.

Dịch nghĩa

Sông Kỳ ở về phía tay mặt
Sông Tuyền Nguyên phía tay trái
(Giận mình không được) cười có duyên lộ răng trắng ở chốn ấy.
Và đeo ngọc khoan thai dạo chơi ở nơi ấy.

淇水滺滺,
檜楫松舟。
駕言出遊,
以寫我憂。

Trúc can 4

Kỳ thuỷ du du,
Cối tiếp tùng chu
Giá ngôn xuất du,
Dĩ tả ngã ưu.

Dịch nghĩa

Nước sông Kỳ trôi chảy,
Chèo gỗ cối, thuyền gỗ tùng.
Cỡi thuyền như đi ra dạo chơi,
Để tiêu trừ lòng ưu sầu của ta.

芄蘭之支,
童子佩觿。
雖則佩觿,
能不我知。
容兮遂兮,
垂帶悸兮。

Hoàn lan 1

Hoàn lan chi chi,
Đồng tử bội huề
Tuy tắc bội huề,
Năng bất ngã tri.
Dung hề toại hề!
Thuỳ đái quỵ hề!

Dịch nghĩa

Cành cây hoàn lan,
Đứa trẻ đeo cái huề (cho ra dáng người lớn)
Tuy là đeo cái huề,
Tài năng không đủ để hiểu biết hơn ta.
Dáng thư thả rộng rãi phóng túng đường hoàng.
Thắt lưng buông xuống thướt tha.

芄蘭之葉,
童子佩韘。
雖則佩韘,
能不我甲。
容兮遂兮,
垂帶悸兮。

Hoàn lan 2

Hoàn lan chi diệp,
Đồng tử bội thiếp
Tuy tắc bội thiếp,
Năng bất ngã giáp.
Dung hề toại hề!
Thuỳ đái quỵ hề!

Dịch nghĩa

Lá cây hoàn lan,
Đứa trẻ đeo cái thiếp để bắn cung (cho ra dáng người lớn)
Tuy là đeo cái thiếp,
Tài năng không giỏi hơn ta.
Dáng thư thả chậm rãi phóng túng đường hoàng.
Thắt lưng buông xuống thướt tha.

誰謂河廣?
一葦杭之。
誰謂宋遠?
跂予望之。

Hà Quảng 1

Thuỳ vị Hà quảng ?
Nhất vĩ hàng chi.
Thuỳ vị Tống viễn ?
Xí dư vọng chi.

Dịch nghĩa

Ai nói rằng sông Hoàng Hà là rộng ?
Một bó lau sậy có thể ôm mà nổi theo để lội qua được.
Ai nói rằng nước Tống xa ?
Nhón chân mà trông thì thì ta đã thấy được.

誰謂河廣?
曾不容刀,
誰謂宋遠?
曾不崇朝。

Hà Quảng 2

Thuỳ vị Hà quảng ?
Tằng bất dung đao.
Thuỳ vị Tống viễn ?
Tằng bất sùng triêu.

Dịch nghĩa

Ai nói rằng sông Hoàng Hà là rộng ?
Nó quá hẹp vì đã từng không để được chiếc thuyền nhỏ.
Ai nói rằng nước Tống xa ?
Nó rất gần vì đã từng đi không hết buổi sáng thì tới rồi.

伯兮朅兮,
邦之桀兮!
伯也執殳,
為王前驅。

Bá hề 1

Bá hề khiết hề!
Bang chi kiệt hề!
Bá dã chấp thù,
Vi vương tiền khu.

Dịch nghĩa

Anh ơi, anh dũng mãnh quá!
Anh là người tài năng trội hơn hết trong nước!
Anh đang cầm cây côn,
Làm quân tiền khu xung phong cho nhà vua.

自伯之東,
首如飛蓬。
豈無膏沐?
誰適為容。

Bá hề 2

Tự bá chi đông,
Thủ như phi bồng.
Khỉ vô cao mộc?
Thuỳ đích vi dung?

Dịch nghĩa

Từ khi anh đi sang đông,
Đầu em tóc rối như hoa bồng bay.
Há rằng em không có xoa dầu và gội tắm hay sao?
Vì vắng chàng, em trang sức làm duyên dáng cho ai?

Những trang thơ Khổng Tử đặc sắc gây nên một tiếng vang lớn trong nền văn học Trung Quốc. Ngòi bút của ông tinh tế luôn biết cách thu hút độc giả vào những trang thơ của mình. Cùng những ý nghĩa cao cả của bài thơ mà tên tuổi của ông ngày một được nhiều người biết đến và yêu thích. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi!

Xem Thêm : Trang thơ Khổng Tử hấp dẫn và ấn tượng nhất mọi thời đại phần 2

Related posts

Tuyển tập 1001 bài thơ buồn hay tâm trạng và xót xa nhất

admin

Bài thơ Em có hay – Nhà thơ Nguyễn Đình Huân

admin

Bài thơ Đừng giận em nhé – Nhà thơ Dương Tuấn

admin

Leave a Comment