Thơ Hay

Bội Phong – Tập thơ Khổng Tử đặc sắc đi cùng năm tháng phần 3

Trọn bộ những trang thơ Khổng Tử hiện nay đang được rất nhiều bạn đọc quan tâm và săn đón. Hiểu được tâm lý yêu thơ nồng cháy của các bạn thì bài viết ngày hôm nay uct.edu.vn sẽ dành tặng bạn những thi phẩm đầy triết lý và tư tưởng vĩ đại của ông. Những tuyệt phẩm này được nhiều nghiên cứu văn học đánh giá cao về giá trị nhân văn sâu sắc. Hãy cùng nhau tận hưởng một luồng gió khác biệt trong nền văn học Trung quốc này nhé!

Nội Dung

簡兮簡兮,
方將萬舞。
日之方中,
在前上處。

Giản hề 1

Giản hề! Giản hề!
Phương tương vạn vũ.
Nhật tri phương trung,
Tại tiền thượng xứ.

Dịch nghĩa

Giản dị khinh lờn!
Vừa sắp nhảy múa,
Mặt trời vừa đúng giữa trưa,
Múa ở trên cao nơi phía trước.

碩人俁俁,
公庭萬舞。
有力如虎,
執轡如組。

Giản hề 2

Thạc nhân ngữ ngữ,
Công đình vạn vũ.
Hữu lực như hổ,
Chấp bí như tổ.

Dịch nghĩa

Người to lớn dềnh dàng.
Nhảy múa ở tông miếu và triều đình
Có sức mạnh như cọp,
(Đánh xe rất giỏi) cầm dây cương mềm mại như cầm dải mũ.

左手執龠,
右手秉翟。
赫如渥赭,
公言「錫爵」。

Giản hề 3

Tả thủ chấp dược,
Hữu thủ chấp trạc (địch),
Hách như ốc trước (giả).
Công ngôn tứ tước.

Dịch nghĩa

Táy trái cầm ống sáo,
Tay mặt cầm lông chim trĩ,
Mặt hồng hào như dằm màu đỏ
Vua nói ban cho chén rượu.

山有榛,
隰有苓。
云誰之思?
西方美人。
彼美人兮,
西方之人兮。

Giản hề 4

Sơn hữu trăn,
Thấp hữu linh.
Vân thuỳ chi tư ?
Tây phương mỹ nhân.
Bỉ mỹ nhân hề!
Tây phương chi nhân hề!

Dịch nghĩa

Trên núi có cây trăn,
Nơi ẩm thấp có cây linh.
Rằng ta nhớ ai đây ?
Những vua thời xưa thịnh trị của Tây Chu
Những bậc vua anh minh kia ơi!
Những vua hiển hách ở phương tây (thời Tây Chu đã xa rồi, không thấy được nữa).

毖彼泉水,
亦流于淇。
有懷于衛,
靡日不思。
孌彼諸姬,
聊與之謀。

Tuyền thuỷ 1

Bí bỉ tuyền thuỷ,
Diệc lưu vu Kỳ.
Hữu hoài vu Vệ,
Mỹ nhật bất ti (tư).
Luyến bỉ chư cơ,
Liên dữ chi mi (mưu).

Dịch nghĩa

Sông Tuyền kia cuồn cuộn chảy,
Cũng chảy về sông Kỳ.
Ta có lòng nhớ nước Vệ.
Chẳng ngày nào là không nhớ.
Những cô hầu thiếp đẹp đẽ kia,
Hãy cùng với các cô mưu tính phương kế trở về nước Vệ.

出宿于泲,
飲餞于禰。
女子有行,
遠父母兄弟。
問我諸姑,
遂及伯姊。

Tuyền thuỷ 2

Xuất túc vu Tế,
Ầm tiễn vu Nễ,
Nữ tử hữu hành,
Viễn phụ mẫu huynh đệ.
Vấn ngã chư cô,
Toại cập bá tỷ.

Dịch nghĩa

Đi ra thì trọ ở đất Tế
Uống rượu tiễn đưa ở đất Nễ.
Phận con gái lúc gả đi ra theo chồng
Thì đã lìa xa cha mẹ anh em.
(Nay cha mẹ mất, mà có thể trở về thăm chăng?) cho nên mới hỏi các cô,
Và các nàng hầu thiếp (để mưu tính phương kế trở về).

出宿于干,
飲餞于言。
載脂載轄,
還車言邁。
遄臻于衛,
不瑕有害?

Tuyền thuỷ 3

Xuất túc vi kiên (can)
Ẩm tiễn vu Ngôn.
Tái chi tái hại (hạt),
Tuyền xa ngôn mại.
Thuyền trăn vu Vệ
Bất hà hữu hại.

Dịch nghĩa

Đi ra trọ ở đất Can,
Uống rượu đưa tiễn ở nơi đất Ngôn.
Trét dầu mỡ vào trục bánh xe cho trơn,
Quay chiếc xe lại mà đi cho xa.
Mau đến nước Vệ,
Chẳng là có hại cho nghĩa lý hay sao ?

我思肥泉,
茲之永嘆。
思須與漕,
我心悠悠。
駕言出遊,
以寫我憂。

Tuyền thuỷ 4

Ngã tư Phì Tuyền,
Từ chi vĩnh thiến (thân).
Tư Tu dữ Tào,
Ngã tâm du du.
Giá ngỗn xuất du,
Dĩ tả ngã ưu.

Dịch nghĩa

Ta nhớ sông Phì Tuyền.
Nay ta chỉ thở than mãi (chớ không về được).
Ta nhớ ấp Tu ấp Tào,
Lòng ta nhớ đằng đẵng xa xôi.
Thắng xe đi ra dạo chơi,
Để trút hết mối buồn của ta.

出自北門,
憂心殷殷。
終窶且貧,
莫知我艱。
已焉哉!
天實為之,
謂之何哉!

Bắc môn 1

Xuất tự bắc mân (môn),
Ưu tâm ân ân.
Chung cụ thả bần.
Mạc tri ngã cân (gian).
Dĩ yên ti (tai) ?
Thiên thực vi chi.
Vị chi hà ti (tai) ?

Dịch nghĩa

Đi ra từ cửa bắc,
Lòng buồn ảo não.
Rốt cuộc đã nghèo lại khó
Không ai biết nỗi gian nan của ta.
Đã đành vậy thôi!
Trời thật đã làm như thế,
Thì còn nói làm sao nữa đặng ?

王事敦我,
政事一埤遺我,
我入自外,
室人交遍摧我。
已焉哉!
天實為之,
謂之何哉。

Bắc môn 3

Vương sự đôi ngã
Chính sự nhất tỳ dôi (dị) ngã.
Ngã nhập tự ngoại,
Thất nhân giao biến tồi ngã.
Dĩ yên ti (tai) ?
Thiên thực vi chi.
Vị chi hà ti (tai) ?

Dịch nghĩa

Việc vua sai cứ ném vào ta,
Việc chính trị nhất thiết lại dồn dập vào ta.
Ta từ nhà ngoài bước vào
Người trong nhà đều huỷ hoại ta.
Đã đành vậy thôi!
Trời thật đã làm như thế,
Thì còn nói làm sao nữa đặng ?

北風其涼,
雨雪其雱。
惠而好我,
攜手同行。
其虛其邪,
既亟只且!

Bắc phong 1

Bắc phong kỳ lương
Vũ tuyết kỳ phương (bàng)
Huệ nhi hiếu ngã
Huề thủ đồng hàng (hành)
Kỳ hư kỳ từ
Ký cức chỉ thư.

Dịch nghĩa

Gió bấc lạnh lùng,
Mưa tuyết xuống nhiều,
Những ai đã thương yêu và thân hảo với ta,
Hãy dắt tay nhau mà cùng đi
Còn khoan thai từ từ nữa hay sao?
Đã gấp lắm vậy.

北風其喈,
雨雪其霏。
惠而好我,
攜手同歸。
其虛其邪,
既亟只且!

Bắc phong 2

Bắc phong kỳ kê (giai)
Vũ tuyết kỳ phi.
Huệ nhi hiếu ngã
Huề thủ đồng quy.
Kỳ hư kỳ từ,
Ký cức chỉ thư.

Dịch nghĩa

Tiếng gió bấc rít mau gấp,
Mưa tuyết tơi bời,
Những ai đã thương yêu và thân hảo với ta,
Hãy dắt tay nhau mà cùng về luôn
Còn khoan thai từ từ nữa hay sao ?
Đã gấp lắm vậy.

莫赤匪狐,
莫黑匪烏。
惠而好我,
攜手同車。
其虛其邪,
既亟只且。

Bắc phong 3

Mạc xích phỉ hồ.
Mạc hắc phỉ ô
Huệ nhi hiến ngã
Huề thủ đồng xa
Kỳ hư kỳ từ
Ký cức chỉ thư.

Dịch nghĩa

Chẳng gì đỏ nếu chẳng phải con chồn,
Chẳng gì đen nếu chẳng phải là con quạ.
Những ai đã thương yêu và thân hảo với ta,
Hãy dắt tay nhau mà đi cùng xe
Còn khoan thai từ từ nữa hay sao?
Đã gấp lắm vậy.

靜女其姝,
俟我於城隅。
愛而不見,
搔首踟躕。

Tĩnh nữ 1

Tĩnh nữ kỳ xu,
Sĩ ngã ư thành ngu,
Ái nhi bất kiến,
Tao thủ trì trù.

Dịch nghĩa

Người con gái nhàn nhã đẹp đẽ.
Hẹn đợi ta ở chỗ góc thành (chỗ hẻo lánh tối tăm).
Yêu nàng mà không thấy nàng,
Ta gãi đầu và dậm chân.

靜女其孌,
貽我彤管。
彤管有煒,
說懌女美。

Tĩnh nữ 2

Tĩnh nữ kỳ luyến,
Dĩ ngã đồng quản.
Đồng quản hữu vĩ,
Duyệt địch nữ mỹ.

Dịch nghĩa

Người con gái nhàn nhã và đẹp đẽ ấy,
Đã tặng cho ta một cây bút cán đỏ (là vật đáng quý để làm kỷ niệm).
Cây bút cán đỏ dáng trông đỏ ối.
Ta lại vui thích sắc đẹp của nàng.

自牧歸荑,
洵美且異。
匪女之為美,
美人之貽。

Tĩnh nữ 3

Tự mục quy đề,
Tuân mỹ thả dị.
Phỉ nhữ chỉ vi mỹ,
Mỹ nhân chi dị.

Dịch nghĩa

Từ phía ngoài đồng nội, nàng tặng cho ta cỏ tranh mới mọc.
Ta tin rằng cỏ tranh ấy cũng đẹp và lạ.
Chẳng phải cỏ tranh ngươi đẹp đâu,
Mà đặc biệt là do người đẹp trao tặng, cho nên người mới đẹp (vật gì của người đẹp trao tặng đều đẹp và quý).

新臺有泚,
河水濔濔。
燕婉之求,
籧篨不鮮。

Tân đài 1

Tân đài hữu thử,
Hà thuỷ mễ mễ.
Yến uyển chi cầu.
Cừ trừ bất tỷ (tiển).

Dịch nghĩa

Cái đài mới có vẻ tươi sáng rực rỡ
Ở trên sông Hoàng Hà nước triều lai láng.
(Người con gái nước Tề) vốn tìm người dịu yên hiền thuận,
Mà lại vớ được con người (Tuyên Công) có tật bệnh xấu xí chẳng ít, tật cúi xuống không được.

新臺有灑,
河水浼浼。
燕婉之求,
籧篨不殄。

Tân đài 2

Tân đài hữu tiển (thối),
Hà thuỷ miễn miễn.
Yến uyển chi cầu.
Cừ trừ bất tỷ (tiển).

Dịch nghĩa

Cái đài mới có dáng cao vút,
Nước sông Hoàng Hà bằng phẳng.
(Người con gái nước Tề) vốn tìm người dịu yên hiền thuận,
Mà lại vớ được con người (Tuyên Công) có tật bệnh xấu xí chẳng bao giờ hết được.

魚網之設,
鴻則離之。
燕婉之求,
得此戚施。

Tân đài 3

Ngư võng chi thiết,
Hồng tắc lệ chi
Yến uyển chi cầu.
Đắc cử thích thi.

Dịch nghĩa

Đặt lưới đánh cá,
Chim hồng lại mắc vào.
(Người con gái nước Tề) vốn tìm người dịu yên hiền thuận,
Mà trái lại vớ được người bệnh khòm.

二子乘舟,
泛泛其景。
愿言思子,
中心養養。

Nhị tử thừa chu 1

Nhị tử thừa chu,
Phiếm phiếm kỳ cưởng (ảnh)
Nguyên ngôn tư tử,
Trung tâm dưỡng dưỡng.

Dịch nghĩa

Hai người đi thuyền,
Hình ảnh lênh đênh trôi nổi.
Muốn nói đến để nhớ hai người ấy,
Thì trong lòng bâng khuâng.

二子乘舟,
泛泛其逝。
愿言思子,
不瑕有害。

Nhị tử thừa chu 2

Nhị tử thừa chu,
Phiếm phiếm kỳ thệ
Nguyên ngôn tư tử,
Bất hà hửu hại.

Dịch nghĩa

Hai người đi thuyền,
Lênh đênh trôi nổi mà đi mãi.
Muốn nói đến để nhớ hai người,
Chẳng là đã có việc nguy hại rồi sao ?

Thơ Khổng Tử đặc sắc mang đến cho chúng ta những áng thơ độc đáo. Những tư tưởng của ông trong bài thơ được người đời ca tụng và lưu truyền nhiều thế hệ. Qua bài viết này chúng ta thấy được phong cách thơ có một không hai của ông. Hi vọng các bạn sẽ yêu thích bài viết này của chúng tôi. Cảm ơn các bạn đã theo dõi!

Xem Thêm : Bội Phong – Tập thơ Khổng Tử đặc sắc đi cùng năm tháng phần 2

Related posts

Bài Thơ Chưa Viết Cạn Lời – Nhà thơ Dương Hoàng

admin

Bài thơ Vẫn còn chưa say – Nhà thơ Nguyễn Đình Huân

admin

Cảm nhận về bài thơ Thương Vợ (Tú Xương)

admin

Leave a Comment